Nang chân răng là gì? Các công bố khoa học về Nang chân răng

Nang chân răng là một quá trình diễn ra khi vi khuẩn trong miệng tạo ra một lớp vôi mineral (calcium và phosphate) trên bề mặt răng. Nồng độ các chất vôi này ca...

Nang chân răng là một quá trình diễn ra khi vi khuẩn trong miệng tạo ra một lớp vôi mineral (calcium và phosphate) trên bề mặt răng. Nồng độ các chất vôi này cao, dẫn đến hình thành mảng bám trắng, cứng và chắc trên răng, được gọi là nang chân răng. Nang chân răng có thể gây ra sự mất màu, sự nhạy cảm và sự tổn thương cho răng nếu không được điều trị. Việc đánh răng đúng cách và sử dụng các sản phẩm chăm sóc răng miệng có thể giúp ngăn ngừa và làm giảm nang chân răng.
Nang chân răng, còn được gọi là vôi răng hoặc mảng bám, là một vấn đề phổ biến trong chăm sóc răng miệng. Nang chân răng hình thành khi vi khuẩn trong miệng tạo ra một lớp vôi mineral trên bề mặt răng. Các vi khuẩn này tồn tại trong mảng bám, một màng nhầy chứa vi khuẩn, chất thải từ thức ăn và nước bọt.

Khi bạn không chăm sóc răng miệng đúng cách, mảng bám sẽ tích tụ và chuyển thành nang chân răng. Nang chân răng thường có màu trắng, nhưng cũng có thể có màu vàng hoặc nâu tùy thuộc vào tình trạng và thành phần của nó.

Nang chân răng không chỉ là một vấn đề thẩm mỹ mà còn có thể gây ra những vấn đề khác cho răng. Nang chân răng có thể gây ra sự nhạy cảm răng, đau khi nhai hoặc uống đồ lạnh hoặc nóng. Nó cũng có thể gây ra viêm nướu và sự tổn thương cho răng nếu không được xử lý.

Để ngăn ngừa và làm giảm nang chân răng, bạn nên thực hiện các biện pháp chăm sóc răng miệng hàng ngày như đánh răng ít nhất hai lần mỗi ngày và sử dụng chỉ chân răng. Ngoài ra, điều trị chuyên gia như cạo răng, đánh bóng răng hoặc điều trị nang chân răng bằng laser có thể được áp dụng để loại bỏ nang chân răng và đảm bảo sức khỏe răng miệng tốt.
Khi bạn ăn và uống, các vi khuẩn trong miệng sẽ hấp thụ các đường và tinh bột từ thức ăn để tạo ra axit. Axit này làm giảm môi trường pH trong miệng, làm cho nướu và men răng trở nên yếu. Khi pH trong miệng dưới 5,5, các khoáng chất trong nướu và men răng sẽ bị giảm đi, còn axit vẫn hoạt động và tạo ra nang chân răng.

Nang chân răng cũng có thể hình thành do một số yếu tố khác nhau sau đây:

1. Hygiene răng miệng kém: Đánh răng và sử dụng chỉ chân răng không đúng cách hoặc không đủ thường xuyên là một nguyên nhân chính gây nang chân răng. Việc không loại bỏ mảng bám và vi khuẩn đủ sạch để ngăn chặn sự hình thành nang chân răng.

2. Chế độ ăn uống không lành mạnh: Ăn uống nhiều đồ ngọt, các loại thức ăn và đồ uống có chứa axit, như nước giấm, nước chanh, nước soda, cà phê, rượu và nhiều hơn nữa, có thể gây tăng sản xuất axit và tạo điều kiện cho nang chân răng hình thành.

3. Di truyền: Có một thành phần di truyền trong một số người dễ bị nang chân răng. Nếu có người trong gia đình của bạn đã gặp phải vấn đề này, có khả năng bạn cũng dễ bị nang chân răng.

4. Một số yếu tố y tế: Các tình trạng y tế như dị ứng thức ăn, rối loạn tiêu hóa hoặc xerostomia (miệng khô) cũng có thể gây ra nang chân răng.

Để ngăn ngừa và điều trị nang chân răng, quan trọng để duy trì một chế độ chăm sóc răng miệng hàng ngày tốt và thực hiện các biện pháp chống nang chân răng như đánh răng ít nhất hai lần mỗi ngày, sử dụng chỉ chân răng và rào cản chống mảng bám. Ngoài ra, kiểm tra răng định kỳ với nha sĩ và tuân thủ các hướng dẫn chăm sóc răng miệng đúng cách là cách tốt nhất để duy trì răng miệng khỏe mạnh.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "nang chân răng":

Ảnh hưởng của chất chiết thảo dược lên tăng trưởng, miễn dịch không đặc hiệu và khả năng kháng bệnh của tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) với Vibrio parahaemolyticus
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 56 Số 5 - Trang 150-159 - 2020
Bệnh truyền nhiễm trên tôm nuôi diễn biến ngày càng phức tạp, đặc biệt với sự xuất hiện của bệnh hoại tử gan tụy cấp tính vào năm 2009. Trong bối cảnh đó, ứng dụng chiết xuất thảo dược bổ sung vào thức ăn được xem như giải pháp an toàn để phòng bệnh trong nuôi thủy sản. Nhiều loại thảo dược được xác định có tác dụng kháng khuẩn, kích thích tăng trưởng, tăng cường miễn dịch, và khả năng kháng bệnh ở động vật thủy sản. Trong nghiên cứu này, chất chiết bàng (Terminalia catappa), diệp hạ châu thân đỏ (Phyllanthus urinaria) được bổ sung vào thức ăn ở nồng độ 1%, 2% cho tôm thẻ chân trắng trong 4 tuần, sau đó đánh giá tác động đến tăng trưởng và đáp ứng miễn dịch. Kết quả ghi nhận: (i) bổ sung chất chiết diệp hạ châu thân đỏ, chất chiết bàng ở nồng độ 1%, 2% không ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của tôm thẻ chân trắng sau 4 tuần; (ii) nghiệm thức bổ sung 1% chất chiết bàng giúp tôm thẻ chân trắng tăng cường các chỉ số miễn dịch (chỉ số huyết học, hoạt tính phenoloxidase, hoạt tính superoxide dismutase) và tỷ lệ sống khi cảm nhiễm với Vibrio parahaemolyticus. Những kết quả đạt được của nghiên cứu cho thấy tiềm năng ứng dụng của chất chiết bàng, diệp hạ châu trong nuôi tôm thương phẩm.
#Chất chiết thảo dược #Đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu #Tăng trưởng #Tôm thẻ chân trắng #Vibrio parahaemolyticus
Đánh giá khả năng thay thế thức ăn công nghiệp bằng khoai lang (Ipomoea batatas) trong nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) theo công nghệ biofloc
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - - 2017
Nghiên cứu nhằm xác định khả năng thay thế thức ăn viên công nghiệp bằng khoai lang trong nuôi tôm thẻ chân trắng theo công nghệ biofloc. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với các mức thay thế khoai lang khác nhau gồm: (i) 100% thức ăn công nghiệp (đối chứng), (ii) thay thế 10%, (iii) 20% và (iv) 30% thức ăn công nghiệp bằng khoai lang. Tôm được nuôi theo công nghệ biofloc (C:N=15:1), thể tích nước trong bể 300 L với độ mặn 15 ‰và mật độ 150 con/m3, tôm có khối lượng ban đầu là 0,76±0,13 g và chiều dài 4,43±0,05 cm. Các yếu tố môi trường đều nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của tôm trong thời gian nuôi 90 ngày,. Nghiệm thức thay thế 10% khoai lang cho kết quả tốt nhất với tỉ lệ sống 72,2±11,0%, tốc độ tăng trưởng 3,9±0,02 %/ngày, sinh khối 2,7±0,4 kg/m3, tuy nhiên thành phần sinh hóa và chất lượng của tôm khác biệt không có ý nghĩa thống kê với nghiệm thức đối chứng (p>0,05).
#Biofloc #khoai lang #tôm thẻ chân trắng
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NANG CHÂN RĂNG CÓ GHÉP XƯƠNG NHÂN TẠO KẾT HỢP HUYẾT TƯƠNG GIÀU TIỂU CẦU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị sớm sau phẫu thuật cắt nang chân răng và ghép xương nhân tạo  kết hợp huyết tương giàu tiểu cầu tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội . Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:  Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 31 bệnh nhân được chẩn đoán là nang chân răng được điều trị phẫu thuật cắt nang và ghép xương nhân tạo kết hợp huyết tương giàu tiểu cầu tại khoa Phẫu thuật Hàm mặt – Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội từ tháng 7 năm 2021 đến tháng 2 năm 2022. Kết quả: Tuổi trung vị của các bệnh nhân là 41 (13-74 tuổi), đa số các bệnh nhân là nữ giới (61,3%), đa số kích thước nang nằm trong khoảng 2-3 cm2 (64,5%), vị trí thường gặp của răng nguyên nhân là răng cửa (67,7%) và hàm trên (64,5%). Đánh giá lâm sàng đạt mức tốt sau mổ 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng lần lượt là 67,7%; 87,1% và 100%. Đánh giá trên Xquang sau 3 tháng có tỷ lệ đạt mức tốt là 93,5%. Kết luận: Phương pháp phẫu thuật cắt nang chân răng và ghép xương nhân tạo kết hợp huyết tương giàu tiểu cầu đem lại kết quả bước đầu khả quan với tỷ lệ đánh giá tốt trên lâm sàng và Xquang ở mức cao và tỷ lệ biến chứng thấp.
#Nang chân răng #ghép xương nhân tạo #huyết tương giàu tiểu cầu
Đánh giá khả năng bổ sung bí đỏ (Cucurbita pepo) làm thức ăn cho tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - - 2018
Nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng bổ sung bí đỏ (Cucurbita peppo) làm thức ăn cho tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei). Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức: (i) 100% thức ăn viên (đối chứng); (ii) bổ sung 10% bí đỏ; (iii) 20% bí đỏ và (iv) 30% bí đỏ; các nghiệm thức được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên và mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Tôm được bố trí trong bể có thể tích 200 L và nước có độ mặn 15‰. Tôm có khối lượng ban đầu 0,57±0,07 g (4,11±0,21 cm) và mật độ nuôi là 150 con/m3 (30 con/200L/bể). Sau 60 ngày nuôi, khối lượng và tỷ lệ sống trung bình của tôm khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giữa các nghiệm thức, dao động lần lượt là 10,79 – 12,15 g và 62,2 – 72,2%. Tuy nhiên, sinh khối của tôm giữa các nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa thống kê. Trong đó, sinh khối tôm đạt cao nhất (1,27 kg/m3) ở nghiệm thức bổ sung 30% bí đỏ và khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức đối chứng (1,04 kg/m3), nhưng khác biệt không ý nghĩa so với nghiệm thức bổ sung 10 và 20% bí đỏ (1,22 kg/m3 và 1,11 kg/m3). Kết quả cho thấy khi bổ sung 10% bí đỏ làm thức ăn cho tôm thẻ thì chất lượng của tôm nuôi được cải thiện và chi phí sử dụng thức ăn thấp (37.262 đ/kg tôm thương phẩm).
#bí đỏ #Litopenaeus vannamei #màu sắc #tôm thẻ chân trắng
PHÂN TÍCH KHÍA CẠNH KỸ THUẬT VÀ TÀI CHÁNH CỦA MÔ HÌNH NUÔI TÔM SÚ (PENAEUS MONODON) THÂM CANH Ở SÓC TRĂNG, BẠC LIÊU VÀ CÀ MAU
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - - Trang 114-122 - 2014
Phân tích khía cạnh kỹ thuật và tài chánh của mô hình nuôi tôm sú thâm canh trong vùng chịu tác động của biến đổi khí hậu, nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1 ? 3 năm 2012 thông qua việc phỏng vấn trực tiếp 93 hộ nuôi tôm sú ở Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau. Kết quả phân tích cho thấy không có sự khác biệt về tổng diện tích trang trại ở 3 tỉnh. Tuy nhiên có sự khác biệt về diện tích trung bình ao nuôi ở 3 tỉnh, thấp nhất ở Bạc Liêu với 0,30 ha/ao và cao nhất ở Sóc Trăng 0,41 ha/ao. Độ sâu mực nước ao nuôi ở Sóc Trăng là thấp nhất chỉ 1,30 m, sâu nhất với 1,54 m ở Cà Mau, ở Bạc Liêu là 1,40 m. Mật độ thả nuôi cao nhất ở Cà Mau với 24,87 con/m2, Sóc Trăng là 23,33 con/m2, và thấp nhất là Bạc Liêu chỉ 17,68 con/m2. Hệ số chuyển hóa thức ăn ở các hộ nuôi tôm ở Cà Mau là thấp nhất với FCR là 1,45, không khác biệt ở Sóc Trăng là 1,51 nhưng khác biệt so với Bạc Liêu là 1,62 (p < 0,05). Năng suất tôm nuôi thấp nhất ở Sóc Trăng với 2,43 tấn/ha/vụ, ở Bạc Liêu là 4,12 tấn/ha/vụ, cao nhất ở Cà Mau với 4,87 tấn/ha/vụ. Tổng chi phí và lợi nhuận bình quân thấp nhất ở Sóc Trăng với 206,01 triệu đ/ha/vụ và 134,98 triệu đ/ha/vụ, Bạc Liêu với 334,27 triệu đ/ha/vụ và 289,06 triệu đ/ha/vu và Cà Mau là 340,58 triệu đ/ha/vụ và 392,89 triệu đ/ha/vụ. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất tôm nuôi và lợi nhuận mô hình cũng được đề cập trong nghiên cứu này.
#Tôm sú (Penaeus monodon) #nuôi thâm canh #năng suất #sản lượng #chi phí #lợi nhuận
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SUPASTOCK LÊN KHẢ NĂNG TĂNG TRƯỞNG CỦA TÔM THẺ CHÂN TRẮNG GIAI ĐOẠN ƯƠNG TẠI THỪA THIÊN HUẾ: EVALUATING THE EFFECT OF SUPASTOCK ON THE GROWTH PERFORMANCE OF WHITE LEG SHRIM IN NURSERY PONDS IN THUA THIEN HUE
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 5 Số 2 - Trang 2402-2409 - 2021
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm SUPASTOCK lên tốc độ tăng trưởng của tôm Post-larvae. Thời gian thực hiện từ 15/7/2018 đến 20/8/2018. Sáu ao nuôi được bố trí ngẫu nhiên vào 2 nghiệm thức: Nghiệm thức được bổ sung chế phẩm SUPASTOCK 2 ngày 1 lần và nghiệm thức đối chứng không bổ sung. Ao được lót bạt và mỗi ao có diện tích 2.000 m2/ao, và mật độ nuôi là 500 con/m2 ở giai đoạn Post-larvae10. Kết quả cho thấy sau 32 ngày theo dõi, thí nghiệm có bổ sung chế phẩm SUPASTOCK cho kết quả tăng trưởng tốt hơn cả về chiều dài và khối lượng (59,4 mm và 1.690,8 mg) so với nghiệm thức đối chứng và có sự sai khác về mặt ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tỷ lệ sống của ấu trùng tôm thẻ chân trắng ở nghiệm thức bổ sung chế phẩm cũng cho kết quả cao hơn 85,3 % so với nghiệm thức không bổ sung chỉ đạt 81,6 %. Ở nghiệm thức có bổ sung chế phẩm SUPASTOCK cũng cho hệ số FCR thấp hơn so với lô không bổ sung 1,00 so với 1,28. ABSTRACT This study aimed to evaluate effects of SUPASTOCK on the growth performance of white leg shrimps in nursery ponds. The experiments were conducted from July 15 to August 20, 2018. Six ponds of 2,000 m2 were randomly allocated to two treatments: in which the treatment consisted of 3 ponds with SUPASTOCK application in two days interval and the treatment (as control), 3 ponds without applying SUPASTOCK. Post-larvae10 was stocked with density of 500 Post-larvae/m2. After 32 days, treament with application SUPASTOCK showed significantly higher in growth performance than treament without application SUPASTOCK in length and weight (59,4 ± 5,1 mm, 1690,8 ± 272,4 mg, respectively) (p<0,05). The survival rate of Post-larvae10 to juvenile in the treatment that applied SUPASTOCK was 85,3% higher than those in the control treatments (81,6%). The FCR index in SUPASTOCK treaments was lower than the control treatments (1,00 and 1,28, respectively).  
#SUPASTOCK #Ao ương lót bạc #Post-larvae #Tăng trưởng #Nursery pond of shrimp #Growth
QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ PHÒNG TRÁNH THIÊN TAI Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ĐƠN DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG, TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc - Tập 10 Số 4 - Trang 82-87 - 2021
Bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI mà thực chất là cách tiếp cận kỹ năng sống trong giáo dục đã được quán triệt trong đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục phổ thông ở Việt Nam. Từ năm 2001, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông bằng việc khai thác nội dung của một số môn học có nhiều ưu thế như Giáo dục công dân, Công nghệ,… trong đó có giáo dục kỹ năng ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích các tài liệu về quản lý giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai ở các trường trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay, tác giả bài báo cũng đã nghiên cứu một cách có hệ thống về lý luận quản lý nói chung, lý luận quản lý nhà trường và đặc biệt là lý luận quản lý giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai. Tác giả bài báo đã tiến hành khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai và thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai ở các trường trung học cơ sở huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng trong bối cảnh hiện nay.
#Quản lý giáo dục kỹ năng sống; Ứng phó với biến đổi khí hậu; Phòng tránh thiên tai; Trung học cơ sở; Huyện Sơn Dương #tỉnh Lâm Đồng
36. KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG CHẤN THƯƠNG VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM LIÊN QUAN Ở CÁC CẦU THỦ TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO BÓNG ĐÁ TRẺ PVF
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CD5 - Trang - 2024
Mục tiêu: Khảo sát tình trạng chấn thương và các đặc điểm liên quan ở các cầu thủ tại Trung tâm đào tạo bóng đá trẻ PVF từ năm 2018-2020. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 230 cầu thủ của Trung tâm huấn luyện bóng đá trẻ PVF từ tháng 08/2018 đến tháng 08/2020. Kết quả: Tỉ suất mắc mới chấn thương chung của các nam cầu thủ lứa tuổi từ 11 đến dưới 19 tuổi của Trung tâm là 8,2 trong 1.000 giờ tập luyện và thi đấu. Trong đó tỉ suất mắc mới chấn thương trong lúc thi đấu cao gấp 5,3 lần trong khi tập luyện. Nhóm U18 có tỷ lệ chấn thương tổng thể cao nhất (tỷ lệ chấn thương khi tập luyện, tỷ lệ mắc mới trong mùa giải, số ca chấn thương của mỗi cầu thủ mỗi mùa, gánh nặng chấn thương tổng thể và gánh nặng chấn thương khi tập luyện). Tỷ lệ chấn thương trong thi đấu đạt đỉnh điểm ở nhóm U14 và tỷ lệ chấn thương tái phát cao nhất ở nhóm U19. Gánh nặng chấn thương thi đấu lên đến đỉnh điểm ở nhóm U15 và U14. Tỷ lệ chấn thương tiếp xúc cao nhất ở các nhóm tuổi trẻ U11, U12, U13. Kết luận: Các cầu thủ bóng đá trẻ ở Trung tâm huấn luyện bóng đá trẻ PVF có nguy cơ gặp chấn thương đáng kể, đặc biệt là trong lúc trận đấu. Tỉ suất mắc mới chấn thương khi thi đấu cao nhất là từ 13 đến <14 tuổi, tỉ suất mắc mới chấn thương cao nhất trong khi tập luyện từ 17 tuổi đến < 18 tuổi. Cần cân nhắc các biện pháp ngăn ngừa chấn thương và phục hồi chức năng phù hợp cho đối tượng này
#Trẻ; cầu thủ bóng đá; dịch tễ học chấn thương; gánh nặng chấn thương.
QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, PHÒNG TRÁNH THIÊN TAI VÀ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG BỀN VỮNG TRONG CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở CÁC TỈNH PHÍA ĐÔNG BẮC BỘ - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc - Tập 11 Số 4 - Trang 76-83 - 2022
Giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai và phát triển cộng đồng bền vững là cách tiếp cận hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển của giáo dục và đang được các nước trên thế giớivận dụng. Giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai và phát triển cộng đồng bền vững cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở là vấn đề hết sức quan trọng và cấp thiết.Bài viết đã tiến hành điều tra, khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai và phát triển cộng đồng bền vững và thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai và phát triển cộng đồng bền vững cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở ở các tỉnh phía Đông Bắc Bộ, phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân từ đó sẽ là cơ sở thực tiễn hết sức quan trọng để tác giả có thể đề xuất hệ thống giải pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai và phát triển cộng đồng bền vững cho học sinh tại các trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở ở các tỉnh phía Đông Bắc Bộ phù hợp trong thời gian tới.
#Quản lý giáo dục kỹ năng sống #Ứng phó với biến đổi khí hậu #phòng tránh thiên tai và phát triển cộng đồng bền vững #Các trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở #Các tỉnh phía Đông Bắc Bộ #Thực trạng và những vấn đề cần giải quyết
Tổng số: 17   
  • 1
  • 2